I. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh cây dưa leo baby

1. Nhiệt độ:
Nhiệt độ thích hợp nhất cho sự sinh trưởng phát triển của dưa leo baby là 25 – 300C vào ban ngày và 18 – 210C vào ban đêm, nếu nhiệt độ cao quá 450C cây sẽ chết. Khi nhiệt độ dưới 150C cây sẽ bị mất cân bằng giữa quá trình đồng hóa và dị hóa. Nhiệt độ ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian ra hoa của cây. Ở nhiệt độ thích hợp cây sẽ ra hoa cái ở ngày thứ 26 sau khi nẩy mầm. Nhiệt độ càng thấp cây chậm ra hoa.
2. Ánh sáng:
Dưa leo baby thuộc nhóm cây ưa sáng ngày ngắn. Thời gian chiếu sáng thích hợp cho cây sinh trưởng và phát triển là 10 – 12 giờ/ngày. Nắng nhiều có tác dụng tốt đến hiệu suất quang hợp, làm tăng năng suất, chất lượng quả và rút ngắn thời gian lớn của quả.
3. Ẩm độ:
Quả dưa leo chứa tới 90% nước nên yêu cầu vế độ ẩm của cây rất lớn, hệ số thoát nước cao nên dưa chuột là loại cây đứng đầu về nhu cầu nước trong họ bầu bí. Độ ẩm đất thích hợp cho dưa leo baby là 85 – 95%. Thiếu nước cây sinh trưởng kém, tích lũy Cucurbitanxina là chất gây đắng trong quả. Nhu cầu về nước của dưa chuột cao nhất ở thời kỳ cây ra hoa, tạo quả.
II. Hướng dẫn cách trồng và chăm sóc cây dưa leo baby
1. Giống:
– Đối với dưa leo baby trồng trên giá thể giống phù hợp Celgel RZ (Hà Lan) hoặc giống Green F1 (Takii Nhật Bản). Trồng trên đất sử dụng giống dưa leo baby Agriance (Isarel) cho năng suất, chất lượng cao.
– Tiêu chuẩn lựa chọn cây giống dưa leo baby: Cây khỏe mạnh, không dị hình, ngọn phát triển tốt, không có biểu hiện nhiễm sâu bệnh, rễ đều trắng bầu. Cây giống xuất vườn có chiều cao 10 – 15cm, có từ 4 – 5 lá; thời gian gieo ươm từ 14 – 15 ngày.
2. Chuẩn bị vật liệu:
– Nhà kính trồng dưa leo baby phải có thiết kế kiên cố, khung kèo đảm bảo chịu lực treo 25 kg/m2 , mái và xung quanh lợp nilon (để hạn chế sâu hại sử dụng lưới chắn côn trùng từ 40mesh trở lên ở độ cao tối thiểu 3m tính từ mặt đất). – Màng phủ luống: Sử dụng loại nilon xám đen hạn chế cỏ dại, sâu bệnh đối với trường hợp trồng trên đất.
– Hệ thống tưới: Dùng hệ thống tưới nhỏ giọt kết hợp bón phân tự động giúp tiết kiệm nước, phân bón. 2
3. Xử lý nhà kính
– Nhà kính được vệ sinh, dọn sạch tàn dư cây trồng, cỏ dại. Làm sạch đường ống dẫn nước tưới, phân bón.
– Xử lý nhà kính trước khi trồng 3 – 5 ngày bằng cách sử dụng 4kg Clorin pha với 200 lít nước và phun ướt đều.
4. Trồng cây
4.1. Trường hợp trồng trên đất.
– Đất trồng dưa leo baby nên chọn khu vực đất cao, dễ thoát nước nhưng chủ động nguồn nước tưới, có tầng canh tác dày 20 – 30cm. Đất trồng thích hợp là đất thịt nhẹ hoặc cát pha có độ pH từ 5,5 – 6. Nếu pH thấp hơn thì dùng vôi bột để tăng pH. Đất trồng cần được cày bừa kỹ, nhặt sạch cỏ dại, phơi đất trước khi trồng ít nhất 10 ngày.
– Mật độ, khoảng cách: Sau khi làm đất lên luống cao 15 – 20cm; mặt luống 100cm; rãnh luống 30cm, trồng hàng đôi theo kiểu zic zắc (hàng cách hàng 30 – 40cm; cây cách cây 30 – 40cm). Mật độ trồng từ 36.000 – 40.000 cây/ha. – Cây giống đủ tiêu chuẩn được trồng trên luống với mật độ khoảng cách phù hợp, ghim que tưới cách gốc 5cm ngay sau khi trồng. Trồng xong tưới đủ ẩm để cây nhanh chóng phục hồi.
– Từ 7 – 10 ngày sau trồng kiểm tra để trồng dặm cây bị chết, cây yếu.
– Chăm sóc cây dưa leo baby. Tưới nước: Sử dụng hệ thống tưới nhỏ giọt theo quy trình:
+ Giai đoạn < 15 ngày: Tưới 1 – 2 ngày/lần; 5 – 10 phút/lần; lượng nước tưới từ 20 – 40m3 /lần/ha.
+ Giai đoạn >15 ngày đến hết vụ: Tưới 1 – 2 ngày/lần; mỗi lần từ 15 – 20 phút, lượng nước tưới 65 – 100m3 /lần/ha.
– Bón phân
* Liều lượng bón (01ha):
– Phân hữu cơ: 30 – 40 tấn phân chuồng hoai (hoặc hữu cơ vi sinh 5.000kg); vôi 1.000 – 3.000kg tùy theo pH đất; Trichoderma: 50kg;
– Phân hóa học nguyên chất: 123kg N – 98kg P2O5 – 180kg K2O tương đương 300kg super lân; 800kg NPK (15:5:20); 22kg KNO3 (sử dụng các loại phân hòa tan để cung cấp qua hệ thống tưới nhỏ giọt).
* Phương pháp bón:
– Bón lót trước trồng: phân hữu cơ; vôi, super lân và Trichoderma, phân bón lót được rải đều trên bề mặt luống, dùng cuốc xăm đều sau đó phủ 1 lớp đất lên bề mặt luống, tưới ẩm đều, tiến hành phủ bạt nylon đục lỗ trồng cây.
– Bón thúc (từ sau trồng 5 ngày đến 85 ngày sau trồng): Định kỳ 2 ngày/lần hòa 2kg NPK 15-5-20 với 100 lít nước để tưới qua hệ thống tưới nhỏ giọt. Đối với KNO3 bổ sung từ giai đoạn 30 ngày sau trồng, hòa 0,8kg KNO3/lần với nước tưới nhỏ giọt 2 ngày/lần. 3
4.2. Trường hợp trồng trên giá thể.
– Chuẩn bị bầu trồng cây.
+ Giá thể trồng dưa leo baby gồm xơ dừa đã xử lý, đất mùn phối trộn theo công thức (1m3 giá thể gồm 80% xơ dừa + 20% đất mùn).
– Mật độ khoảng cách trồng:
+ Mật độ: 3.000 cây/1.000m2
+ Khoảng cách (hàng x hàng): 1m; khoảng cách giữa 2 bầu: 35cm. – Trồng cây: + Cây giống đủ tiêu chuẩn được trồng vào bầu giá thể, khi trồng để lá mầm trên mặt giá thể khoảng 1cm, ghim que tưới cách gốc 2cm ngay sau khi trồng.
+ Việc chuyển cây ươm vào bầu giá thể phải thực hiện trong vòng 1 – 2 ngày để bảo đảm cây con khỏe, tỷ lệ sống cao, cây đồng đều về kích thước.
– Chăm sóc cây dưa leo baby.
Sau khi trồng xong tiến hành quét dọn vệ sinh nhà kính vì khi trồng sẽ có một số giá thể bị rơi ra mặt nền. Ngay sau khi trồng bắt đầu tưới nước có pha phân bón và tưới theo lập trình.
– Tưới nước
+ Khi cây còn nhỏ số lần tưới trong ngày khoảng 8 lần và không tưới vào lúc nắng nóng vì nước đọng lại trong đường ống rất nóng. Nước tưới lúc này có EC = 1 và pH = 6.
– Lượng nước tưới tùy theo sinh trưởng của cây, nên tưới nước nhiều vào hai thời kỳ: Lúc ra quả rộ (trên 50% số cây đã có quả) và lúc phát triển mạnh.
– Bón phân:
Trồng cây dưa leo baby bằng hình thức tưới nhỏ giọt thì việc hỗn hợp các chất dinh dưỡng để cây sinh trưởng, phát triển tốt, năng suất tối ưu, chống chịu sâu bệnh là rất quan trọng. Một số phân không thể hòa chung ở nồng độ cao vì sẽ gây ra phản ứng kết tủa nên phải dùng ít nhất 3 thùng để hòa tan đậm đặc phân bón. – Cách phối trộn phân bón: Cách pha trộn phân bón phụ thuộc vào giống cây dưa chuột và mức độ thâm canh.
Nếu dùng 3 thùng phân bón thì có 3 bộ trộn: Phân và liều lượng trộn trong 3 thùng A, B và C như sau:
+ Thùng A: gồm 9kg Calcium Nitrate; 1,4kg Potasium Nitrate, 1,3kg KH2PO4, được pha trong 150 lít nước và khuấy tan đều.
+ Thùng B: gồm 4kg K2SO4, 3,2kg MgSO4, 300gam Chelat sắt 13%, 35gam H3BO3, 30 gam MnSO4, 12 gam ZnSO4, 4,5 gam CuSO4, 1,5 gam Molypden, các chất được pha trong 150 lít nước và khuấy tan đều.
+ Thùng C (nguồn nước để pha dung dịch phân bón): đảm bảo pH 5.5 – 6.5, nếu pH thấp hơn thì dùng NaOH hoặc KOH để nâng pH lên (Tùy pH của nguồn nước mà sử dụng KOH hoặc NaOH với liều lượng khác nhau để điều chỉnh, ví dụ pha 0,75kg KOH hoặc NaOH với 20.000 lít nước để nâng pH từ khoảng 4,2 lên 6,0). 4
+ Các loại phân bón được pha vào 300 lít nước tạo thành dung dịch phân bón đậm đặc, sau đó dung dịch phân bón đậm đặc này sẽ được pha với 20.000 lít nước để tưới cho dưa chuột trong vòng 7 ngày cho 1.000m 2 sàn.
– Cách bón phân cho cây dưa leo baby trồng giá thể trong nhà kính.
+ Trong tuần lễ đầu khi trồng mỗi ngày tưới 200 ml/gốc với EC = 1 và pH = 6. Số lần tưới: 5 – 6 lần trong ngày.
+ Tuần thứ 2 – 4 tưới tăng dần đến 800 ml/gốc, số lần tưới tăng lên khoảng 10 lần + Tuần thứ 5 về sau tăng lượng calcium nitrat từ 9kg lên 18kg và EC = 1,5; pH = 6, lượng nước tưới trong 1 ngày từ 1,5 lít/gốc đến 2 lít/gốc tùy theo lượng áng sáng và nhiệt độ và số lần tưới trong 1 ngày từ 10 – 15 lần.
5. Làm giàn
– Dây làm giàn leo thường dùng là dây cước, được treo ngược lên trên cao. Sử dụng dây cước làm giàn, sợi dây cước được buộc trên giàn cao. Cây sinh trưởng, phát triển đến đâu buộc dây đến đó, cuốn sợi dây vào thân cây.
– Dưa leo phát triển thân lá và các tua cuốn dài nhanh trong 2 tuần đầu sau khi trồng. Làm giàn và tỉa nhánh đúng kỹ thuật làm tăng năng suất, kích thước trái, làm giảm sâu bệnh, thuận tiện cho việc chăm sóc và thu hoạch. Khi cây cao khoảng 30cm và có tua cuốn nên tiến hành quấn cây lên giàn.
6. Tỉa nhánh
– Dưa leo phát triển nhiều nhánh phía trong luống và những nhánh này không hình thành trái. Để tăng năng suất cần phải tỉa bỏ những nhánh phụ tới khi thân chính bò lên gần tới đỉnh giàn. Nên để 4-6 nhánh phụ trên một cây và ngắt bỏ chồi của thân chính để cây phát triển ra hoa trái sớm. Loại bỏ các nhánh phụ bắt đầu từ đốt thứ 10.
7. Tỉa quả
Mỗi chùm hoa chỉ nên để 4 – 6 quả, ngắt cuối cành mang trái để dinh dưỡng tập trung nuôi quả, quả lớn đều cỡ, giá trị thương phẩm cao.
8. Rung hoa (bông) thụ phấn cho cây dưa leo
Khi cây bắt đầu ra bông, vì trong điều kiện nhà lưới không có nhiều gió như ngoài tự nhiên (đồng ruộng) nên việc rung bông thụ phấn cho dưa leo baby là rất quan trọng và công việc này được thực hiện liên tục từ thời điểm khi cây bắt đầu ra bông mỗi ngày và mỗi sáng từ 8h30 đến 10h30 cho đến khi thu hái hết giúp cho bông thụ phấn tốt hơn.
III. Phòng trừ sâu bệnh trên cây dưa leo baby
3.1. Các biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp trên cây dưa leo baby
* Biện pháp canh tác:
– Giống: Sử dụng cây giống dưa leo khỏe, sạch bệnh đảm bảo tiêu chuẩn cây giống xuất vườn theo quy định.
– Vệ sinh nhà kính: Thường xuyên vệ sinh làm sạch nhà kính, thu gom tàn dư cây trồng, cỏ dại tiêu hủy.
– Luân canh không trồng liên tục nhiều vụ dưa leo trên cùng diện tích.
– Sử dụng hệ thống tưới nhỏ giọt và châm phân tự động hạn chế ẩm độ giảm sâu bệnh. 5
– Mật độ trồng phù hợp, hạn chế trồng dày tạo điều kiện cho nấm bệnh phát triển – Định kỳ tỉa nhánh, tỉa chồi, tỉa bỏ lá bị bệnh, ổ trứng sâu, thu gom cây nhiễm bệnh tiêu hủy sớm để hạn chế lây lan.
* Biện pháp bẫy bả:
Sử dụng bẫy vàng, bẫy xanh để dẫn dụ trưởng thành ruồi đục lá, bọ phấn, bọ trĩ, mật độ treo 150 bẫy/1.000 m2 . Nếu mật độ >30 con/bẫy/tuần phải sử dụng thuốc BVTV để phòng trừ.
* Biện pháp sinh học:
– Sử dụng Trichoderma trộn với giá thể để phòng ngừa bệnh hại rễ. – Ưu tiên sử dụng các hoạt chất sinh học, thảo mộc để phòng trừ dịch hại dưa leo baby (Abamectin, Emamectin benzoate; Matrine, Oxymatrine)
– Bảo vệ các loài thiên địch như nhện bắt mồi, ong ký sinh, bọ đuôi kìm…
* Biện pháp hóa học:
Chỉ sử dụng thuốc hóa học khi các biện pháp canh tác, bẫy bả, sinh học không có khả năng khống chế sâu bệnh. Tuân thủ nguyên tắc 4 đúng khi sử dụng. Đối với các dịch hại chưa có thuốc BVTV đăng ký trong danh mục phải thử nghiệm trước khi sử dụng trên diện rộng để tránh gây ảnh hưởng đến cây trồng.
3.2. Một số sâu bệnh chính hại trên cây dưa leo baby
A. Sâu hại
1. Bọ trĩ
1.1. Đặc điểm gây hại
– Trưởng thành màu vàng đậm hoặc màu đen, cánh là những sợi tơ mảnh, cuối bụng thon. Ấu trùng không cánh, hình dạng giống trưởng thành, màu xanh vàng nhạt. Trưởng thành di chuyển nhanh, đẻ trứng trong mô mặt dưới lá.
– Bọ trĩ thường tập trung gây hại nặng trên cây dưa ở giai đoạn cây con đến khi cây ra hoa kết trái non. Bọ trĩ tập trung gây hại các bộ phận non của cây, gây hại ở bộ phận gần gân lá, mặt dưới lá làm cho lá xoăn có mầu vàng. Bọ trĩ chích hút làm rụng hoa quả, bọ trĩ còn là môi giới truyền bệnh virus gây hiện tượng xoăn, chùn ngọn.
1.2. Biện pháp phòng trừ
– Chăm sóc, bón phân cân đối để cây sinh trưởng tốt. Nhà kính phải thông thoáng giảm nhiệt độ trong điều kiện mùa khô hạn chế bọ trĩ phát triển.
– Bọ trĩ kháng thuốc mạnh và mau quen thuốc, vì vậy cần luân phiên sử dụng các hoạt chất sau Abamectin (Catex 1.8EC, Reasgant 5WG, Silsau 1.8EC), Karanjin (Takare 2EC), Matrine (Sokupi 0.5SL), Emamectin benzoate (Oman 2EC, Tasieu 1.9EC), Abamectin +Petroleum oil (Soka 25EC).
2. Ruồi đục lá (Liriomyza trifoli)
2.1. Đặc điểm gây hại
– Con trưởng thành là loài ruồi nhỏ, dài 1,5 – 2,0mm, màu đen có điểm vàng trên lưng, ngực. Sâu non dạng dòi, dài khoảng 2mm, màu vàng nhạt hoặc màu trắng kem, mình dẹt không chân. Ấu trùng thường nằm trong đường hầm và chui ra ngoài khi hóa nhộng. Nhộng màu vàng dính trên lá hoặc rơi xuống đất. 6 – Ruồi trưởng thành hoạt động ban ngày, đẻ trứng trong mô biểu bì mặt trên lá, mỗi con cái có thể đẻ 250 trứng. Dòi nở ra đục dưới lớp biểu bì lá thành những đường vòng vèo màu trắng, có thể nhìn thấy con dòi dưới đường đục. Một lá có thể bị nhiều dòi phá hại, nhiều vết đục làm lá bị cháy khô, cây sinh trưởng kém.
– Ruồi đục lá thường phát triển mạnh vào mùa khô. Dòi phá hại từ khi cây mới mọc lá mầm cho đến khi ra hoa, mang trái. Dòi đục lá ăn mô làm giảm diện tích quang hợp, làm cây cằn cỗi, lá rụng sớm.
2.2. Biện pháp phòng trừ
– Chăm sóc cho cây sinh trưởng tốt, ngắt bỏ các lá bị ruồi hại nặng.
– Phun thuốc sớm khi ruồi mới phát sinh gây hại bằng các thuốc Cyromazine (Trigard 100SL), Dinotefuran (Chat 20WP, Oshin 20WP), Emamectin benzoate + Petroleum oil (Eska 250EC), Rotenone (Rinup), …
3. Bọ phấn (Bemisia tabaci)
3.1. Đặc điểm gây hại
– Trưởng thành dài 0,75 đến 2mm, sải cánh rộng 1,1 – 2mm, toàn thân phủ một lớp phấn trắng. Vòng đời kéo dài từ 25 – 32 ngày.
– Bọ phấn trắng có phổ ký chủ rất rộng, gây hại hầu hết các loại rau họ cà, họ bầu bí.Cả ấu trùng và thành trùng thường sống và gây hại ở mặt dưới lá. Chúng chích hút nhựa cây làm chết mô thực vật dẫn đến lá vàng, xoăn lại, cây không chết liền nhưng ảnh hưởng năng suất rất lớn. Nghiêm trọng hơn, trong lúc chích hút nhựa cây chúng sẽ tiết ra nước bọt có khả năng làm lan truyền bệnh virus.
3.2. Biện pháp phòng trừ
– Vệ sinh đồng ruộng trước và sau khi trồng. Cắt tỉa bớt lá gốc và cỏ dại quanh gốc để vườn cây được thông thoáng, hạn chế bớt nơi ẩn nấp đẻ trứng của bọ phấn.
– Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam chưa có thuốc đăng ký phòng trừ bọ phấn trên dưa leo, có thể tham khảo một số thuốc như Cyantraniliprole, Dinotefuran, Garlic juice, Oxymatrine, Pymetrozine , Pyrethrins + Rotenone, … để phòng trừ.
4. Ruồi đục quả
4.1. Đặc điểm gây hại
– Thành trùng là loài ruồi giống ruồi nhà, dài 6 – 8mm, màu vàng có vạch đen trên ngực và bụng. Cuối bụng ruồi cái có vòi dài, nhọn dùng để chích vào quả đẻ trứng. Trứng rất nhỏ, màu trắng ngà, nằm phía trong vỏ quả. Sâu non là loại dòi có màu vàng nhạt hoặc trắng ngà, miệng có một móc cứng đen, đẫy sức dài khoảng 6 – 8mm. Sâu non đẫy sức chui ra ngoài hóa nhộng. Nhộng màu nâu vàng, hình trứng dài.
– Ruồi đục quả gây hại trên dưa leo, bầu bí, mướp, khổ qua,… Ấu trùng là dòi đục vào trong quả, chổ vết đục bên ngoài lúc đầu là 1 chấm đen, sau lớn dần có màu vàng rồi chuyển qua nâu. Bên trong quả dòi đục thành đường hầm vòng vèo làm quả bị thối mềm, dễ rụng.
4.2. Biện pháp phòng trừ
– Thường xuyên thu gom tiêu huỷ các quả bị rụng có dòi hại. 7
– Khi ruồi trưởng thành phát sinh nhiều dùng bẫy dẫn dụ Methyl Eugenol (Vizubon D) đặt rãi rác cách 5 – 10m/bẫy.
B. Bệnh hại
1. Bệnh giả sương mai (Pseudoperonospora cubensis)
1.1. Triệu chứng gây hại, điều kiện phát sinh phát triển
– Bệnh gây hại chủ yếu trên lá, ở mặt dưới lá có tơ nấm màu trắng phủ trắng như bột hoặc có màu vàng nhạt, đó là bào tử của nấm bệnh, lá đốm vàng sau 3 – 4 ngày biến thành màu nâu đen, lá cháy úa vàng và khô rụng, thân cây khô, cây trụi lá và khô chết. Bệnh gây hại nặng ở giai đoạn cây trổ hoa đến mang trái khiến cây cho năng suất thấp và chất lượng trái kém, có thể khiến cây bị chết. – Bệnh thường xuất hiện từ lá già ở gốc lan lên lá non. Loại bệnh hại này thường phát triển mạnh vào thời điểm mùa mưa, độ ẩm cao, nhiệt độ thấp 18 – 200C.
1.2. Biện pháp phòng trừ
– Hạn chế trồng dưa leo baby chung với các loại cây trồng như bầu, bí và các loại cây thân leo khác.
– Thường xuyên tỉa bỏ bớt các lá già dưới gốc và lá bệnh, tiêu hủy các cây lá bị bệnh.
– Khi phát hiện bệnh có thể dùng một số thuốc để phun Dimethomorph (Insuran 50WG), Cyazofamid (Ranman 10SC), Azoxystrobin + Chlorothalonil (Ortiva® 600SC), Propineb (Antracol 70WP), … để phòng trừ.
2. Phấn trắng (Erysiphe sp.)
2.1. Triệu chứng gây hại
– Bệnh gây hại trên lá, thân, cành và gây hại ngay từ thời kỳ cây con. – Ban đầu bệnh xuất hiện những đốm nhỏ xanh vàng, bao phủ một lớp nấm xám dày đặc như bột phấn sau đó bao phủ hết cả phiến lá. Lá bị bệnh chuyển từ màu xanh sang vàng, lá bị khô cháy và dễ rụng. Lớp phấn trắng xuất hiện trên cả thân, cành, hoa làm hoa khô rụng và chết. – Là nấm chuyên tính ngoại kí sinh (sợi nấm bám dày đặc trên lá và tạo vòi hút đâm sâu vào tế bào để hút dinh dưỡng. Bệnh lây lan nhờ không khí và gió, bào tử phân sinh nảy mầm thích hợp ở nhiệt độ 20 – 240C và ẩm độ không khí cao.
2.2. Biện pháp phòng trừ
– Thu dọn tàn dư bị bệnh đem đốt hoặc vùi dưới hố ủ phân.
– Phòng trừ kịp thời ngay khi phát hiện bệnh bằng các loại thuốc có hoạt chất Bacillus subtilis (Bionite WP), Chlorothalonil (Daconil 500SC), Imibenconazole (Manage 5WP), Kasugamycin (Fortamin 6WP), Mancozeb (Manozeb 80WP).
3. Bệnh héo rũ (Fusarium sp.)
3.1. Triệu chứng gây hại
– Triệu chứng ban đầu xuất hiện những vết thâm nhỏ trên dọc thân cây làm cho cây bị héo nhẹ vào thời điểm trời nắng nóng. Giai đoạn mới nhiễm bệnh, cây vẫn tươi tốt vào buổi sáng và ban đêm nhưng vào lúc trưa chiều cây bị héo rũ, chỉ vài ngày sau 8 lá bị héo vàng, cây dưa bị héo từng nhánh, sau đó thân cây héo đột ngột như bị thiếu nước rồi chết cả cây. Bệnh thường gây hại nhiều từ khi cây dưa leo kín mặt giàn.
– Nguyên nhân: do nấm Fusarium và Phytophthora gây ra. Thời tiết nóng ẩm, ẩm độ đất và không khí cao tạo điều kiện cho nấm phát sinh và gây hại mạnh.
3.2. Biện pháp phòng trừ
– Mật độ cây trồng vừa phải, không trồng cây quá sát nhau, cắt tỉa bỏ lá già dưới gốc và những nhánh phụ để vườn dưa được thông thoáng, khô ráo. – Bón nhiều phân hữu cơ như phân chuồng, tro trấu, rơm rạ. Cân đối tỷ lệ bón đạm, lân và kali, không nên tưới đạm quá nhiều.
– Khi phát hiện bệnh thì có thể phun hay tưới Validamycin (Damycine 3SL) hoặc tham khảo sử dụng các hoạt chất Fosetyl-aluminium, Iprodione để phòng trừ.
4. Bệnh thối trái non (Phytophthora sp.)
4.1. Triệu chứng gây hại, điều kiện phát sinh phát triển
– Bệnh gây hại trên lá, trái và gốc thân, vùng bị bệnh có dấu hiệu bị úng nước chuyển sang màu đen và thối nhũn. Bệnh thường xuất hiện ở giai đoạn cây cho ra hoa và thụ phấn, bệnh tấn công ở lá, hoa và trái non, trong thời điểm 5 – 7 ngày hoa cho ra trái, bệnh gây hại khiến trái bị thối đen, trái non bị rụng hoặc bị teo lại. Bệnh nặng có thể gây thối cả rễ, làm cây chết.
– Bệnh thối trái non do nấm Choanephora cucurbitarum hay nấm Phytophthora sp. gây ra. Bệnh thường gây hại nặng trong mùa mưa.
4.2. Biện pháp phòng trừ
– Do bệnh gây hại chủ yếu vào mùa mưa khi nhiệt độ và độ ẩm thấp nên cần phải chú ý đến lượng nước tưới cho cây, không nên tưới nước quá nhiều.
– Nếu phát hiện bệnh thì nên hạn chế tưới nước vào buổi chiều. Tham khảo sử dụng một trong số các loại thuốc sau Fosetyl-aluminium (Aliette 80WP), Cymoxanil + Mancozeb (Curzate M8 72WP), phun lên cây 7 – 10 ngày một lần tùy áp lực bệnh.
IV. Thu hoạch cây dưa leo baby
Dưa leo baby có thể thu hoạch giai đoạn 45 ngày sau trồng (khoảng 5 ngày sau khi ra bông). Dưa leo cho thu hoạch liên tục từ 1 – 2 ngày/lần, cần thu sớm khi quả đủ trọng lượng, không để già. Quả nên thu vào buổi sáng, thu hoạch nhẹ nhàng, tránh đứt dây. Đóng gói vào bao bì để vận chuyển đến nơi tiêu thụ.
V. Giá và nơi bán giống cây dưa leo baby
Mọi người có thể tham khảo các đường link dưới đây
Để lại một bình luận