Đặc điểm cây chè
Đây chính là cây chè, mọc thành bụi tên khoa học là Camellia sinensis. Quê hương của chè bụi là miền Tây – Nam Trung Quốc, cũng như khu vực phía Bắc Việt Nam tiếp giáp với Trung Quốc, nơi không hiếm trường hợp cây chè mọc dưới dạng cây thân gỗ khỏe. Không rõ từ thời nào ở Trung Quốc người ta đã uống trà. Cũng ở Trung Quốc người ta bắt đầu trồng chè từ thế kỷ IV. Châu Âu và nước Nga bắt đầu trồng chè từ thế kỷ XVI. Trước đây Trung Quốc đi đầu trong ngành sản xuất trà. Ngày nay chè được trồng ở Ấn Độ Sri Lanka, Inđônêxia, Việt Nam, Achentina và Brazil. Có những đồn điền chè ở miền Tây Gruzia, Azerbaizan. Năm thứ 2 – 3 sau khi gieo hạt chè mới ra hoa. Hoa nở từ tháng 9 đến khi băng giá. Tại các đồn điền người ta tích cực cắt bụi chè để chúng mọc không cao quá lm và cho tán hình cầu hay bán cầu. Lá chè khoảng 6 – 30cm, nhẵn. Hoa màu trắng hay hồng, thơm, nở 2 – 4 bông từ nách lá. Quả là 3 – 5 nang có cánh, chứa 3 – 5 hạt, Trong trồng trọt, chè bụi có nhiều chủng loại, được trồng ở nhiều nước và nhiều vùng trên thế giới.
Để chế biến chè, người ta hái búp, nghĩa là ngọn non có 3 lá. Lá thứ tư cùng chồi nách thì để lại. Sang thu, cắt cành đã cứng để chế biến chè bánh.
Công nghiệp chế biến chè nhất thiết phải qua những công đoạn sau: để héo, vò, để lên men, sấy khô và phân loại. Chè xanh thì không phải làm lên men.
Hướng dẫn cách trồng cây chè
Nhân giống chè bụi bằng hạt hay cành giâm. Muốn có cây con khỏe, mùa đông hay đầu mùa xuân gieo hạt vào ngăn gỗ hay gieo thẳng vào chậu, sâu xuống 4 – 5cm. Gieo 3-4 hạt vào cùng một lỗ. Hạt trước khi gieo được bảo quản trong cát ẩm ở nhiệt độ 2 – 5°C, còn trước khi gieo đem ngâm hạt vào nước 2 – 3 ngày đêm. Sau 30 – 35 ngày, hạt nảy mầm. Khi cây non cao 20 – 25cm ta tỉa ngọn để lại 10cm cách mặt đất. Năm sau lại tỉa tiếp, nhưng để lại cao 25 – 30cm. Muốn cho cây có tán sum suế phải tỉa cây hàng năm.
Hướng dẫn cách chăm sóc cây chè
Trồng trong nhà cho bụi mọc, ra hoa và kết quả tốt, nhưng cần tuân thủ những yêu cầu nhất định, trước hết là đất. Để cây mọc bình thường cần đất sét hay đất sét pha đất thịt, nhưng phải chua. Kinh nghiệm cho thấy, cây chè có thể chịu được độ chua cao – đến 3,5 – 4 độ pH. Để xác định đất có dùng được không, có cách thử đơn giản: Nếu tưới dung dịch muối 10% mà đất “sủi”, nổi bong bóng, nghĩa là trong đất nhiều calci và không thích hợp cho việc trồng chè.
Hỗn hợp đất tốt nhất cho cây gồm đất cỏ, đất bùn, đất mùn và cát theo tỉ lệ 2:2:1:1. Để cây phát triển và đâm nhanh khỏe cân bón thúc phân khoáng cho bụi chè vài lần trong một năm. Chẳng hạn, cho cây 5 – 7 tuổi một mùa phải bón 10 – 15g superphosphat, 8 – 10g muối kali và 15 – 20g amoni nitrat. Đặc biệt, phải thường xuyên bón thúc bằng kali nitrat (diêm tiêu), không dưới 2 – 3 lần một tháng. Nhân giống.
Tác dụng của cây chè
Chè trồng trong nhà dược thu hoạch từ tháng 5 – 9. Hái búp chè lên tấm ván gỗ nhỏ, để trong nhà từ 12 – 18 giờ cho héo. Sau đó vò chè trong lòng bàn tay cho đến khi mặt chẻ có bọt trắng. Đổ búp chè đã và thành lớp dày 7- 9cm, đắp khăn mặt ướt lên trong 4 – 5 tiếng để làm lên men. Kết thúc quá trình lên men, chè có màu đỏ mật và có hương thơm đặc trưng. Phải dem chè phơi ngay ra ngoài nắng hay sấy trong lò ở nhiệt độ 50 – 70°C. Lá chè chứa 1,5 – 3,5% cotein, 20 – 24% các chất tanin, flavonoid, tinh dầu và các vitamin. Các cathequin cũng như các glicosid flavonoid có tác dụng tăng sức bền thành mạch. Cofein kích thích hệ thần kinh trung ương và cơ tim.
Trà mi được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền Trung Quốc. Lá chè dùng để rửa vết thương và làm tan bọc máu, chữa đau dạ dày, kiết lị, kiệt sức, sốt rét, thiếu máu, động kinh, làm thuốc lợi tiểu và trợ tim. Ở Trung Quốc, cây chè được đưa vào danh mục 50 cây thuốc thiết yếu.
Giá và nơi bán cây chè
Mọi người có thể tham khảo link dưới đây
Để lại một bình luận